Trượt đốt sống thắt lưng là gì? Các công bố khoa học về Trượt đốt sống thắt lưng

Trượt đốt sống thắt lưng là tình trạng một đốt sống bị trượt khỏi vị trí ban đầu, gây đau và khó chịu. Nguyên nhân có thể do thoái hóa, bẩm sinh, chấn thương, hoạt động thể thao hoặc bệnh tật. Triệu chứng bao gồm đau lưng, đau hông, co thắt cơ, khó di chuyển, và tê bì. Chẩn đoán thông qua khám lâm sàng, chụp X-quang, CT, hoặc MRI. Điều trị bao gồm các phương pháp không phẫu thuật như vật lý trị liệu, hoặc phẫu thuật trong trường hợp nghiêm trọng.

Trượt Đốt Sống Thắt Lưng: Một Cái Nhìn Tổng Quan

Trượt đốt sống thắt lưng, hay spondylolisthesis, là một điều kiện trong đó một đốt sống ở phần thắt lưng của cột sống bị trượt khỏi vị trí ban đầu sang phía trước hoặc phía sau so với đốt sống bên dưới. Đây là một bệnh lý thường gặp trong các vấn đề về cột sống và có thể gây ra đau đớn cũng như khó chịu đáng kể nếu không được điều trị kịp thời.

Nguyên Nhân Của Trượt Đốt Sống Thắt Lưng

Trượt đốt sống thắt lưng có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau:

  • Thoái hóa: Là nguyên nhân phổ biến nhất, thường xảy ra ở người lớn tuổi do sự hao mòn tự nhiên của cột sống.
  • Bẩm sinh: Các dị tật bẩm sinh trong sự phát triển của cột sống có thể dẫn đến spondylolisthesis.
  • Chấn thương: Tai nạn hay va chạm có thể làm tổn thương đốt sống dẫn đến tình trạng trượt.
  • Hoạt động thể thao: Các môn thể thao đòi hỏi sự kéo dãn và uốn cong cột sống liên tục cũng có thể làm gia tăng nguy cơ trượt đốt sống.
  • Bệnh tật: Các bệnh lý như loãng xương hoặc nhiễm trùng cũng có thể góp phần vào tình trạng này.

Triệu Chứng Của Trượt Đốt Sống Thắt Lưng

Các triệu chứng của trượt đốt sống thắt lưng có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí cụ thể của đốt sống bị trượt, bao gồm:

  • Đau lưng dưới: Đây là triệu chứng phổ biến nhất, thường tăng lên khi đứng hoặc đi lại và giảm khi nghỉ ngơi.
  • Đau hông hoặc chân: Đau có thể lan xuống mông và chân do chèn ép dây thần kinh.
  • Co thắt cơ: Cơ lưng dưới có thể co thắt, tạo cảm giác căng cứng và đau.
  • Khó khăn khi di chuyển: Bệnh nhân có thể cảm thấy bất tiện và khó khăn khi thực hiện các hoạt động hàng ngày.
  • Tê bì hoặc yếu cơ: Trong trường hợp nặng, có thể xảy ra tê bì hoặc yếu cơ ở chân.

Chẩn Đoán Trượt Đốt Sống Thắt Lưng

Chẩn đoán trượt đốt sống thắt lưng thường được thực hiện thông qua các phương pháp sau:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ thực hiện các bài kiểm tra thể chất để đánh giá triệu chứng và chức năng của cột sống.
  • Chụp X-quang: Đây là phương pháp phổ biến để xác định mức độ trượt của đốt sống.
  • Chụp CT hoặc MRI: Những phương pháp này cho hình ảnh chi tiết hơn về cấu trúc của cột sống và sự chèn ép dây thần kinh.

Điều Trị Trượt Đốt Sống Thắt Lưng

Điều trị trượt đốt sống thắt lưng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và có thể bao gồm:

  • Điều trị không phẫu thuật: Bao gồm tập vật lý trị liệu, giảm cân, sử dụng thuốc giảm đau và các thiết bị hỗ trợ lưng.
  • Phẫu thuật: Được chỉ định trong các trường hợp nghiêm trọng khi điều trị không phẫu thuật không hiệu quả, phẫu thuật có thể bao gồm ghép đốt sống hoặc giải phóng chèn ép.

Kết Luận

Trượt đốt sống thắt lưng là một bệnh lý cột sống phổ biến, có thể gây ra nhiều phiền toái và hạn chế trong cuộc sống hàng ngày. Việc nhận biết sớm và điều trị đúng cách là rất quan trọng để giảm đau và duy trì chất lượng cuộc sống. Nếu bạn gặp các triệu chứng như đau lưng kéo dài, tê bì hoặc khó khăn khi vận động, hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế để được thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "trượt đốt sống thắt lưng":

Kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Phẫu thuật hàn khớp liên thân đốt qua lỗ liên hợp trong điều trị trượt đốt sống thắt lưng bao gồm 2 loại phẫu thuật trượt đốt sống: phẫu thuật mổ mở hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị trượt đốt sống bằng phẫu thuật mổ mở hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 85 bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng năm 2020 được phẫu thuật bằng hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp mổ mở (47 bệnh nhân) và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn (38 bệnh nhân). Kết quả cho thấy tuổi trung bình trong nghiên cứu là 56,1, điểm VAS trung bình đau cột sống thắt lưng và đau kiểu rễ cải thiện từ 5,7 ± 0,8 và 6,3 ± 0,6 trước mổ tới 1,8 ± 0,7 và 0,8 ± 0,4 sau mổ. ODI trung bình trước mổ là 58,8 ± 6,2%, sau mổ là 20,4 ± 1,3%. Chiều cao đĩa đệm cải thiện từ 7,3 ± 2,4mm trước mổ sang 11,3 ± 0,6 mm sau mổ. Hầu hết các bệnh nhân có trượt đốt sống độ I, II và 92% bệnh nhân được nắn chỉnh hoàn toàn sau mổ. Tỷ lệ liền xương là 100% sau theo dõi 6 tháng. Phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp mổ mở và phẫu thuật hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp ít xâm lấn trong điều trị trượt đốt sống mang lại sự cải thiện tốt về lâm sàng, nắn chỉnh trượt và liền xương tốt.
#Trượt đốt sống thắt lưng #TLIF (TRANSFORAMINAL LUMBAR INTERBODY FUSION) #MIS TLIF (Minimally - Invasive Surgical TRANSFORAMINAL LUMBAR INTERBODY FUSION) #ALIF (Anterior lumbar interbody fusion).
12. Trượt thân đốt sống thắt lưng do thoái hóa mất vững: Vai trò của cộng hưởng từ
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm các yếu tố trên CHT gợi ý mất ổn định cột sống ở bệnh nhân trượt đốt sống (Trượt đốt sống) thắt lưng do thoái hóa. 101 bệnh nhân (Bệnh nhân) (68 Bệnh nhân thuộc nhóm ổn định và 33 Bệnh nhân thuộc nhóm mất ổn định được chẩn đoán Trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa trên X-quang thắt lưng cúi ưỡn và CHT từ 01/2021 đến 02/2022 được lựa chọn. Kết quả cho thấy Trượt đốt sống thắt lưng do thoái hóa hay gặp nhất ở tầng L4/L5 (60,39%). Giá trị trung bình dịch khối khớp bên nhóm mất ổn định (2,15 ± 1,23mm) lớn hơn nhóm ổn định (0,89 ± 1,11mm) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Mức độ thoái hóa khối khớp bên của nhóm mất ổn định (2,01 ± 0,43) nhỏ hơn nhóm ổn định (2,57 ± 0,76) với p < 0,05 (p = 0.047). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều cao trung bình đĩa đệm và mức độ thoái hóa đĩa đệm giữa hai nhóm. Như vậy, dịch khối khớp bên trên CHT có thể là dấu hiệu hữu ích gợi ý mất vững cột sống.Vì vậy, các trường hợp được phát hiện Trượt đốt sống thắt lưng trên CHT kèm dịch khối khớp bên mà chưa được chụp X-quang cột sống động học thì nên chụp X-quang động học để xác định mất vững cột sống. Các trường hợp có trượt đốt sống trên X-quang thẳng nghiêng thì nên thực hiện chụp động học để đánh giá tình trạng mất vững cột sống.
#Trượt thân đốt sống thắt lưng do thoái hóa #mất ổn định cột sống #dịch khối khớp bên #thoái hóa khối khớp bên #X-quang cúi ưỡn tối đa #X-quang động học
ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC VÍT QUA CUỐNG TRONG PHẪU THUẬT TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP PLIF/TLIF CÓ HỖ TRỢ O-ARM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá độ chính xác vít qua cuống trong phẫu thuật trượt đống sống (TĐS) thắt lưng bằng phương phápPLIF/TLIF có O-arm hỗ trợ. Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 47 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là TĐS thắt lưng, điều trị phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu (1/2018-1/2019) tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Trong 47 đối tượng tham gia nghiên cứu, hơn 1 nửa số BN (53,19%) phải chịu ngưỡng đau chân nhiều hơn 5 điểm. Tổng số vít được bắt là 204 vít. Trong đó, có 40 BN TĐS thắt lưng 1 tầng tương ứng với 160 vít và 6 BN TĐS thắt lưng 2 tầng tương ứng với 36 vít. Thêm nữa, có 1 đối tượng mổ 3 tầng tương ứng số vít là 8 vít. Theo đánh giá độ chính xác của vít đã được bắt trong mổ theo tiêu chuẩn của Gertzbeinn – Robbins chúng tôi có độ chính xác nhóm A là 95,05%, nhóm B là 4,95%. Mỗi mức trượt đều được đặt 1 miếng ghép nhân tạo, có 55 miếng ghép nhân tạo được đặt ở 47 BN. 90,9 % số miếng ghép đạt tiêu chuẩn tốt, 9,1% số miếng ghép đặt vị trí chấp nhận được. Kết luận: Nghiên cứu của chứng tôi đã chỉ ra rằng, việc sử dụng phương pháp phẫu thuật phương pháp PLIF/TLIF có O-arm hỗ trợ cho độ chính xác cao về các vit ốc được vắt.
#vít #độ chính xác #phẫu thuật PLIF/TLIF #trượt đốt sống
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG PHẪU THUẬT ÍT XÂM LẤN GIẢI ÉP, GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT QUA LỖ LIÊN HỢP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh 51 trường hợp bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng được phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp tại khoa Phẫu thuật cột sống, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 01/2019 - 12/2020. Kết quả: 51 bệnh nhân (11 nam, 40 nữ), tuổi trung bình là 47,9 ± 12,9 (từ 15 đến 72) đã được phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp. Kết quả xa sau mổ được đánh giá theo tiêu chuẩn MacNab tại thời điểm 12 tháng sau mổ 44/51 bệnh nhân khám lại (86,3%): rất tốt: 28 (63,6%), tốt: 14 (31,8%), khá: 2 (4,6%), xấu: 0 (0,0%). Đánh giá cải thiện triệu chứng lâm sàng sau mổ tại thời điểm khám lại cuối cùng: điểm đau lưng VAS (Visual Analogue Scale) trước mổ 6,22 ± 1,06, sau mổ 12 tháng 1,89 ± 1,50, điểm đau chân VAS trước mổ 5,90 ± 1,40, sau mổ 12 tháng 1,25 ± 1,50, ODI (Oswestry Disability Index) trước mổ 49,41 ± 8,0, ODI sau mổ 12 tháng 15,18 ± 11,58. Đánh giá mức độ liền xương theo Bridwell tại thời điểm sau mổ 12 tháng, tỷ lệ liền xương đạt 97,8%. Biến chứng trong mổ: tổn thương rễ 2 trường hợp, chiếm 3,9%. Kết luận: Phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị TĐS thắt lưng đơn tầng.
#Trượt đốt sống thắt lưng #ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp #phẫu thuật ít xâm lấn
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN TRƯỢT ĐỐT SỐNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT BẰNG PHƯƠNG PHÁP PLIF/TLIF CÓ HỖ TRỢ O.ARM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của người bệnh trượt đốt sống (TĐS) thắt lưng trước phẫu thuật. Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 47 bệnh nhân được chẩn đoán là TĐS thắt lưng, điều trị phẫu thuật trong thời gian nghiên cứu (1/2018-1/2019) tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Trong 47 được chọn vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 56,97 ± 1,75 tuổi (15 – 77 tuổi). Về triệu chứng lâm sàng cơ năng, điểm VAS lưng trung bình trong nghiên cứu là 6 ± 1,68, điểm VAS chân trung bình là: 5,6 ± 1,64 điểm, điểm ODI trung bình là 55,28 ± 13,18 điểm. Về triệu chứng lâm sàng thực thể, 38 người bệnh (80,9%) có dấu hiệu kích thích rễ thần kinh (nghiệm pháp Lasègue dương tính), 36 người bệnh (76,6%) có dấu hiệu co cứng cơ cạnh sống. Kết quả chẩn đoán hình ảnh trên XQ tư thế nghiêng cho thấy phần lớn người bệnh TĐS độ 1 (66%). Kết quả chụp cộng hưởng từ cho thấy có 70,2% người bệnh có hẹp lỗ liên hợp, rễ thần kinh bị chèn ép trong lỗ liên hợp và hơn 2/3 người bệnh có phì đại diện khớp và dây chằng vàng gây chèn ép. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi đã cung cấp các thông tin về triệu chứng lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của người bệnh bị TĐS thắt lưng trước khi mổ.
#Trượt đốt sống #thắt lưng #triệu chứng lâm sàng #chuẩn đoán hình ảnh
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT QUA LỖ LIÊN HỢP ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học trượt đốt sống thắt lưng của bệnh nhân được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp và đánh giá kết quả phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp điều trị trượt đốt sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu 41 bệnh nhân được chẩn đoán xác định trượt đốt sống thắt lưng có chỉ định can thiệp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp tại khoa Phẫu thuật cột sống- Bệnh viện Hưu nghị Việt Đức.Kết quả: Tuổi trung bình 47,6±12,4; tỷ lệ nữ/nam 1,4; nguyên nhân thường gặp do gãy eo 29,3% và thoái hóa 63,4%; tầng trượt hay gặp nhất L4 53,7%, L5 34,1%; các triệu chứng bao gồm đau lưng 100%, đau rễ thần kinh 78%, rối loạn cảm giác 51,2%, đau cách hồi thần kinh 65,9%; VAS lưng, chân trước phẫu thuật 6,4±0,9, 5,4±2,3; ODI trước phẫu thuật 24±8,1%; tăng % trượt X-quang động so với X-quang thường 3,9±2,5% (p<0,01); thời gian phẫu thuật trung bình 140±35 phút; lượng máu mất trung bình 270±110ml; không biến chứng; thời gian nằm viện trung bình 6±2,1 ngày; thời gian đi lại sau mổ trung bình 2,4±0,7 ngày; có sự khác biệt giữa VAS lưng, chân trước phẫu thuật so với khi ra viện (p<0,001); giảm độ trượt trước phẫu thuật so với ra viện (p<0,001); 100% vít và miếng ghép đúng vị trí; chiều cao LTĐ trước phẫu thuật 2,9±0,15mm, sau phẫu thuật 5±1mm (p<0,001), kết quả sau 18 tháng theo Macnab: Rất tốt 12,2%; tốt 74,4%; khá 7,4%. Kết luận: Trượt đốt sống thắt lưng là một bệnh thường gặp ở độ tuổi trung niên do hai nguyên nhân chính là gãy eo và thoái hóa, các triệu chứng chính là đau lưng, đau rễ thần kinh, rối loạn cảm giác, việc phẫu thuật xâm lấn tối thiểu giúp giảm lượng máu mất, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm biến chứng,  phục hồi sớm cho người bệnh.
#đau lưng #trượt đốt sống thắt lưng #thang điểm VAS #thang điểm ODI
Vai trò của X-quang thường quy trong phẫu thuật điều trị trượt thân đốt sống thắt lưng - cùng
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh Xquang của bệnh nhân trượt thân đốt sống thắt lưng – cùng trước phẫu thuật TLIF và đánh giá sự cải thiện mức độ trượt thân đốt sống sau phẫu thuật TLIF dựa trên Xquang, có đối chiếu lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Tổng số 39 bệnh nhân được chẩn đoán trượt đốt sống thắt lưng-cùng được điều trị phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022 được lấy vào nghiên cứu. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy Bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng gặp nhiều nhất ở vị trí L4-L5 chiếm 67,4%, sau đó là L3-L4 chiếm 22,5%, L5-S1 chiếm 13,1%. Tất cả 100% bệnh nhânh đều cải thiện về chiều cao khoảng gian đĩa đệm giữa các đốt sống. Không còn bệnh nào có biểu hiện dấu hiệu bậc thang. Dấu hiệu đau cách hồi cũng được cải thiện, 80 % bệnh nhân có thể đi lại với quãng đường dài hơn trước. Kết luận: X-quang kiểm tra sau mổ cho thấy các bệnh nhân được nắn chỉnh trong mổ khá tốt, tất cả các bệnh nhân đều giảm mức độ trượt sau mổ. Từ khóa: X-quang thường quy, trượt thân đốt sống thắt lưng cùng, phẫu thuật TLIF
#X-quang thường quy #trượt thân đốt sống thắt lưng cùng #phẫu thuật TLIF
3. Kết quả phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng và trượt đốt sống thắt lưng bằng đường mổ lối bên tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 179 Số 6 - Trang 19-27 - 2024
Mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật ghép xương liên thân đốt lối bên và nẹp vít qua da lối sau điều trị bệnh hẹp ống sống thắt lưng và trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Có 18 bệnh nhân với 19 tầng phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng và trượt đốt sống thắt lưng được điều trị phẫu thuật bằng phương pháp XLIF (extreme lateral interbody fusion) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 18 bệnh nhân với 19 tầng phẫu thuật, 6 trường hợp trượt đốt sống, 12 trường hợp hẹp ống sống. Triệu chứng đau lưng (100%), đau kiểu rễ 1 bên (77,8%), đi lặc cách hồi từ 100 - 500m (38,9%). 17 trường hợp phẫu thuật 1 tầng, 1 trường hợp phẫu thuật 2 tầng, thời gian phẫu thuật trung bình 138,95 ± 39,001 phút, mất máu trung bình 130,37 ± 30,015ml. Có 1 trường hợp thất bại, 1 trường hợp thoát vị thành bụng. Phẫu thuật XLIF là phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn giúp giảm đau, ít chảy máu, giải ép gián tiếp không tác động vào ống sống.
#Cột sống thắt lưng #phẫu thuật lối bên #bắt vít qua da #XLIF
36. Kết quả phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu điều trị trượt đốt sống thắt lưng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu mô tả nhóm bệnh trượt đốt sống thắt lưng được phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu có theo dõi dọc trong thời gian 4 năm (1/2019 - 9/2023) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. 155 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn trong đó có 76,8% trượt đốt sống đơn thuần, 23,2% trượt đốt sống kèm theo thoát vị đĩa đệm. Tuổi trung bình 53,13 ± 10,53; tỷ lệ nữ/nam = 2,875; nguyên nhân thường gặp do gãy eo 24,5% và thoái hóa 75,5%. Tầng trượt hay gặp nhất L4-L5: 52,3% (104/199) và L5-S1: 35,2% (70/199). Có 10,3% bệnh nhân trượt độ II. Đau lưng 100% với VAS lưng trước mổ: 7,2 ± 0,8, đau rễ thần kinh 83,9% với VAS chân trước mổ 6,2 ± 2,8; ODI trước phẫu thuật 40,5 ± 14. Thời gian phẫu thuật trung bình 135 ± 43 phút; lượng máu mất trung bình 210 ± 83ml; biến chứng trong mổ: 1 trường hợp rách màng cứng nhỏ chỉ cần đặt cơ và vật liệu cầm máu, 2 trường hợp K-wire đi qua bờ trước thân đốt sống trong quá trình taro cuống, 2 trường hợp trong quá trình cầm máu đốt vào rễ thần kinh phía trên khi cầm máu, 2 trường hợp nhiễm trùng vết mổ, tỷ lệ biến chứng chung là 4,5%; thời gian nằm viện trung bình (từ lúc mổ đến khi ra viện) là 5,6 ± 3,8 ngày; thời gian đi lại sau mổ trung bình 2,2 ± 1,2 ngày. Kết quả sau mổ 9 tháng: Rất tốt chiếm 32,9%; tốt chiếm 45,8%; trung bình chiếm 20%, xấu chiếm 1,3%. Sau 24 tháng, có 96 ca bệnh khám lại (chiếm 61,9% tổng số đối tượng nghiên cứu) cho kết quả thấy kết quả phẫu thuật là: 52,1% rất tốt, 27,1% tốt, 20,8% trung bình. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho thấy lượng máu mất ít, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân phục hồi sớm và mức độ đau và chức năng cột sống được cải thiện đáng kể.
#Trượt đốt sống thắt lưng #phẫu thuật vít qua da và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp xâm lấn tối thiểu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG CÓ LOÃNG XƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng có loãng xương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 32 bệnh nhân được chẩn đoán xác định trượt đốt sống thắt lưng có kết quả đo mật độ xương vùng cột sống thắt lưng: T-Score ≤-2,5 tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 01/2021 đến 12/2021. Kết quả và kết luận: 100% bệnh nhân có đau chân, không có rối loạn cơ tròn. Điểm đau VAS trung bình 6,75± 0,84. 31,3% bệnh nhân có dấu hiệu bậc thang, 81,25% bệnh nhân có dấu hiệu Lasègue dương tính. 100% bệnh nhân có rối loạn cảm giác, trong đó tê bì và dị cảm chiếm 78,1%. 75% bệnh nhân trượt một tầng, chủ yếu trượt L4-L5 với 53,1%. 53,1% bệnh nhân có khuyết eo. Tổn thương phối hợp với trượt đốt sống chủ yếu là thoái hóa đĩa đệm (100%), thấy hình ảnh dày dây chằng vàng (93,75%), hẹp ống sống (68,75%) và hẹp lỗ liên hợp (46,88%).
#trượt đốt sống #loãng xương
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2